Công dụng Chì(II) acetat

Chất tạo ngọt

Giống như các muối chì(II) khác, chì(II) acetat có vị ngọt, từng được sử dụng làm chất thay thế đường trong lịch sử. Người La Mã cổ đại vốn luôn hay mang một ít chất làm ngọt (nếu họ không mang theo mật ong). Họ đun sôi hèm rượu nho trong nồi chì để sản xuất một loại sirô ít đường gọi là defrutum, khi cô lại thì gọi là sapa. Sirô này đã được sử dụng để làm ngọt rượu vang, làm ngọt và bảo quản trái cây. Trong quá trình đun nấu, chì(II) acetat hoặc các hợp chất chì khác bị rò rỉ vào sirô, gây ngộ độc chì cho người sử dụng.[6] Ngày nay, chì(II) acetat là chất ngọt bị nghiêm cấm.[7]

Sự cố có trong lịch sử

Vụ ngộ độc sớm nhất được xác nhận bởi chì acetat là cái chết của Giáo hoàng Clement II vào tháng 10 năm 1047. Một cuộc điều tra hài cốt của ông để tìm độc tính được tiến hành vào giữa thế kỷ 20. Cuộc điều tra này đã xác nhận rằng những tin đồn dài hàng thế kỷ rằng Giáo hoàng đã bị đầu độc bằng chì là chính xác.[8] Không rõ Giáo hoàng có bị ám sát hay không.

Năm 1787 họa sĩ Albert Christoph Dies tình cờ nuốt phải xấp xỉ 3/4 oz (20 g) chì acetat. Ông bị nhiễm độc và sự phục hồi lại sức khỏe là rất chậm. Ông sống chung với bệnh cho đến khi qua đời vào năm 1822.[9][10]

Mặc dù việc sử dụng chì(II) acetat làm chất tạo ngọt đã bị cấm thời điểm đó, nhưng nhà soạn nhạc Ludwig van Beethoven có thể đã qua đời vì ngộ độc chì do rượu vang của ông hay pha trộn với chì(II) acetat (xem thêm gan của Beethoven).[11][12]

Vào thập niên 1850, Mary Seacole có sử dụng chì(II) acetat cùng một số biện pháp khác nhằm chống lại dịch tả ở Panama.

Năm 1887, 38 con ngựa săn của William Hollwey Steed đã bị đầu độc trong chuồng ngựa tại Clonsilla House, Dublin, Ireland. Ít nhất mười con ngựa đã chết. Ngựa được cho ăn bằng một loại cám chứa chất tạo ngọt là chì(II) acetat độc hại.[13]

Mỹ phẩm

Chì(II) acetat là một trong những loại chì trắng, từng được sử dụng trong mỹ phẩm trong thời gian dài.[14]

Ở Mỹ, nó vẫn được sử dụng trong các sản phẩm nhuộm tóc dành cho nam[15] như Grecian Formula. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ coi việc sử dụng này là an toàn vì xét nghiệm ở người cho thấy chì không đi vào máu và không bị hấp thụ.[5] Tuy nhiên, Bộ Y tế Canada đã cấm sử dụng chì trong mỹ phẩm vào năm 2005 (có hiệu lực vào cuối năm 2006) dựa trên các xét nghiệm cho thấy khả năng gây ung thư và độc tính sinh sản. Muối chì này cũng bị cấm ở Liên minh Châu Âu và đã được liệt trong danh sách cảnh báo Dự luật 65 của bang California là chất gây ung thư từ năm 1988.[16]

Sử dụng trong y tế

Dung dịch chì(II) acetat là một bài thuốc dân gian sử dụng khi núm vú bị đau.[17] Trong y học hiện đại, trong một thời gian, nó được sử dụng như một chất làm se (trong chăm sắc da), dưới dạng Chiết xuất Goulard, và nó cũng đã được sử dụng để điều trị khi ăn phải cây thường xuân độc.[18]

Sử dụng công nghiệp

Đường chì là một tác nhân được khuyến nghị cho thêm vào dầu lanh trong quá trình gia nhiệt để tạo ra dầu lanh "sôi", có tác dụng chữa lành nhanh hơn dầu hạt lanh dạng thô.[19]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Chì(II) acetat http://science.howstuffworks.com/hair-coloring6.ht... http://www.sigmaaldrich.com/MSDS/MSDS/DisplayMSDSP... http://www.sigmaaldrich.com/catalog/search/Product... http://www.3sat.de/3sat.php?http://www.3sat.de/nan... http://www.pharmazeutische-zeitung.de/fileadmin/pz... http://chemapps.stolaf.edu/jmol/jmol.php?model=CC(... http://penelope.uchicago.edu/~grout/encyclopaedia_... http://www.umich.edu/~ece/student_projects/leisure... http://www.oehha.ca.gov/prop65/prop65_list/files/P... http://www.atsdr.cdc.gov/HEC/CSEM/lead/